Nội dung chính của bài viết
U nang buồng trứng ác tính hay còn gọi là ung thư buồng trứng chỉ chiếm 3% trong các bệnh ung thư phổ biến nhưng lại đứng thứ 5 về nguyên nhân tử vong do ung thư ở phụ nữ và có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Nguy hiểm hơn là các triệu chứng của bệnh thường bị nhầm lẫn với bệnh về tiêu hóa. Hãy đọc bài viết này để biết những thông tin liên quan đến u nang buồng trứng ác tính nhé.
1. U nang buồng trứng ác tính là gì, có nguy hiểm không?
U nang buồng trứng ác tính là khối u ác tính có xuất phát từ một hoặc cả hai buồng trứng, thường cứng và có mép bờ viền xung quanh không đều. Các tế bào ung thư là các tế bào bất thường, phát triển nhanh, không theo sự kiểm soát của cơ thể, có thể xâm nhập vào các mô xung quanh và lây lan sang các bộ phận khác.
Ung nang buồng trứng ác tính có nguy hiểm không?
U nang buồng trứng ác tính có thể gây tử vong
U nang buồng trứng ác tính hiện chưa có phương pháp nào phòng ngừa. Theo GS.TS.BS Nguyễn Chấn Hùng – Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam, số ca mắc mới của ung thư buồng trứng và ung thư cổ tử cung chỉ bằng 10% so với ung thư vú, nhưng tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ung thư buồng trứng lại cao.
Hàng năm, trên thế giới có khoảng 240.000 phụ nữ được chẩn đoán ung thư buồng trứng (chiếm khoảng 30% tổng số các bệnh ung thư sinh dục nữ) và có khoảng 150.000 trường hợp tử vong (tương đương 62,5%).
Ở Việt Nam, có khoảng 1.200 trường hợp phụ nữ được chẩn đoán ung thư buồng trứng ác tính mỗi năm.
U nang buồng trứng ác tính rất nguy hiểm, nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sinh sản, sức khỏe và thậm chí là tính mạng của người bệnh. Do vậy, để sớm phát hiện và có hướng điều trị kịp thời, chị em phụ nên thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe, tối thiểu là 6 tháng/lần.
2. Phân loại u nang buồng trứng ác tính
Về mặt giải phẫu bệnh, u nang buồng trứng ác tính (ung thư buồng trứng) bao gồm các thể sau:
- Ung thư biểu mô buồng trứng: là các tế bào ung thư phát triển từ các tế bào trên bề mặt buồng trứng. Đây là loại phổ biến nhất, khoảng 90% ung thư buồng trứng là các khối u biểu mô.
- Ung thư tế bào mầm: là ung thư xuất phát từ các tế bào sản xuất ra trứng, loại này ít gặp hơn ung thư biểu mô. Ung thư tế bào mầm bao gồm u thuộc hệ sinh dục và ngoài hệ sinh dục. Vị trí phát sinh phổ biến nhất của loại ung thư này là vùng tận cùng của tủy sống (vùng cùng cụt), não, ngực và ổ bụng. Thường gặp ở phụ nữ trẻ hơn.
- Ung thư mô đệm: là ung thư xuất phát từ các mô nâng đỡ quanh buồng trứng. Các khối u này thường được chẩn đoán ở giai đoạn sớm hơn các khối u buồng trứng khác. Khoảng 7% các khối u buồng trứng là mô đệm.
3. Nguyên nhân gây u nang buồng trứng ác tính
Hiện nay, vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra u nang buồng trứng ác tính, tuy nhiên các bác sĩ đã xác định được các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Rất nhiều yếu tố nguy cơ có liên quan đến ung thư biểu mô buồng trứng. Các yếu tố liệt kê dưới đây đã được chứng minh là có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư ở phụ nữ:
- Tiền sử gia đình: Khoảng 20-25% phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng mà nguyên nhân bệnh là do di truyền. Tiên sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư niêm mạc tử cung (hay ung thư nội mạc tử cung) thì nguy cơ mắc u nang buồng trứng ác tính sẽ cao hơn.
- Tiền sử bệnh án: Những người đã từng mắc ung thư vú và ung thư đại tràng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn bình thường.
- Vô sinh hoặc chưa mang thai và sinh con: Những phụ nữ bị vô sinh hoặc chưa từng mang thai và sinh con thì nguy cơ cao hơn so với những người đã từng sinh con. Nguy cơ mắc u nang buồng trứng ác tính càng thấp khi phụ nữ sinh càng nhiều con.
- Độ tuổi: Tỉ lệ xuất hiện ung thư buồng trứng tăng cao theo tuổi, những người có độ tuổi từ 50 đến 60 tuổi có nguy cơ cao hơn người trẻ.
- Điều trị hormone thay thế: Liệu pháp thay thế hormone estrogen sau khi mãn kinh, đặc biệt khi sử dụng lâu dài và với liều lượng lớn sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
- Bột talc: Phụ nữ sử dụng bột talc nhiều ở cơ quan sinh dục làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
- Có đột biến BRCA1 và BRCA2: Các gen làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng được gọi là gen ung thư vú 1 (BRCA1) và gen ung thư vú 2 (BRCA2). Những gen này cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú.Vì vậy, nếu đi khám sức khỏe, bạn nên đi xét nghiệm để xem liệu bạn có bị đột biết gen BRCA1 hoặc BRCA2 hay không.Các đột biến gen khác, bao gồm cả những đột biến liên quan đến hội chứng Lynch, được biết là làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.
- Sử dụng thuốc kích thích phóng noãn: Có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, đây vẫn là nguyên nhân đang được nghiên cứu.
4. Những dấu hiệu điển hình của u nang buồng trứng ác tính
Đa phần những phụ nữ bị u nang buồng trứng sẽ tự khỏi, tuy nhiên có khoảng 20% không thể tự khỏi mà cần phải phẫu thuật vì khối u có nguy cơ phát triển thành ác tính hoặc gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Vì vậy, nếu bạn bị u nang buồng trứng, thì bắt buộc phải chú ý các dấu hiệu cảnh báo nguy cơ ác tính sau:
4.1 Giai đoạn sớm
Giống như đa số các loại ung thư khác, khối u còn nhỏ nên hầu như không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các bệnh tiêu hóa thông thường.
4.2 Giai đoạn muộn
Giai đoạn này, thường kích thước khối u đã tăng đáng kể và chèn ép, xâm lấn sang các cơ quan khác, do vậy biểu hiện của bệnh rõ ràng hơn, cụ thể
a. Rối loạn kinh nguyệt
b. Chảy máu âm đạo
c. Đau khi quan hệ tình dục

d. Luôn cảm thấy mệt mỏi
e. Đau lưng, mỏi cổ, đau dai dẳng ở bụng và vùng xương chậu
Các triệu chứng này thường mơ hồ, có tần xuất thấp và dễ bị nhầm lẫn sang các bênh khác nên có nhiều người chủ quan bỏ qua. Khi u phát triển đến giai đoạn muộn hơn thì các cơn đau mới rõ rệt, dữ dội và dai dẳng, thường xuyên hơn. Vì vậy, nếu có những biểu hiện trên dù bạn không trong chu kỳ kinh nguyệt thì hãy chú ý nhé vì rất có thể căn bệnh u nang buồng trứng ác tính đang cảnh báo bạn đó.
f. Trướng bụng, khó tiêu, cảm giác nặng bụng kéo dài
g. Tăng kích thước vòng 2, giảm cân hoặc tăng cân bất thường
h. Đi tiểu thường xuyên
Khối u phát triển lớn gây chèn ép các cơ quan xung quanh như bàng quang, trực tràng… khiến bạn thường xuyên có cảm giác muốn đi tiểu tiện. Đây cũng là một dấu hiệu không mấy rõ rệt nên thường bị bỏ qua. Nếu thường xuyên có nhu cầu đi tiểu tiện và kèm theo triệu chứng bí tiểu, đau, buốt… bạn cần đến bệnh viện để được thăm khám sớm. Vì ngoài triệu chứng cảnh báo bạn có thể bị u nang buồng trứng ác tính, đây còn có thể là dấu hiệu của một số bệnh liên quan đến bàng quang, tiết niệu, dạ dày, đường huyết…
i. Rối loạn tiêu hoá như táo bón, tiêu chảy hoặc buồn nôn
Sự thay đổi về hoạt động của ruột như táo bón hoặc tiêu chảy có thể là dấu hiệu cảnh báo u nang buồng trứng ác tính vì khối u rất có thể đã di căn đến ruột kết.
4.3. Chẩn đoán u nang buồng trứng ác tính
Nếu bạn nhận thấy cơ thể mình đang có các triệu chứng của ung thư buồng trứng, bạn nên đi thăm khám càng sớm càng tốt. Bác sĩ có thể chỉ định bạn thực hiện nhưng biện pháp sau để chẩn đoán ung thư buồng trứng
a. Siêu âm
Đặc điểm chung của các u nang buồng trứng ác tính trên siêu âm là khối u có thường có kích thước lớn, thành dầy, ranh giới khó xác định. Cấu trúc âm là khối hỗn hợp xen lẫn phần đặc, phần dịch do hoại tử. Khối thường có vách, nhú trong lòng khối có kích thước lớn, bờ nhú nham nhở giống hình suplơ. Đánh giá dịch ổ bụng.
b. Chụp cắt lớp vi tính
Giúp đánh giá tình trạng xâm lấn và di căn của khối u.
c. Xét nghiệm các chất chỉ điểm khối u
Bạn có thể phải làm xét nghiệm máu để đo mức CA 125 (là một protein được xem là chất chỉ điểm ung thư). 80% phụ nữ bị ung thư buồng trứng có mức CA 125 tăng cao và cũng có thể tăng trong một số tình trạng lành tính.
AFP và hCG có thể tăng trong các trường hợp u tế bào mầm. HE4: độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn CA – 125
Do vậy, kết quả của các xét nghiệm này được sử dụng để đánh giá khả năng mắc bệnh ung thư buồng trứng ở những bệnh nhân có khối u buồng trứng.
d. Tế bào học
Tế bào học dịch ổ bụng tìm tế bào ung thư.
e. Soi ổ bụng
Soi ổ bụng giúp đánh giá được mức độ tổn thương, giai đoạn bệnh, đồng thời sinh thiết bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học. Tuy nhiên, soi ổ bụng có nguy cơ gây vỡ u hoặc làm lây lan ung thư ra ổ bụng và thành bụng. Vì vậy, chỉ nên tiến hành sinh thiết khi có nghi ngờ và với những u còn nhỏ đồng thời nên tiến hành ở những cơ sở có khả năng phẫu thuật tốt.
f. Mổ thăm dò và chẩn đoán sinh thiết tức thì
Độ chính xác, độ đặc hiệu của xét nghiệm này với u buồng trứng vào khoảng 98,2% và 100%. Phương pháp này giúp các nhà phẫu thuật đưa ra những chẩn đoán chính xác hơn, làm giảm số lần phẫu thuật, rút ngắn thời gian điều trị.
g. Chẩn đoán mô bệnh học
Đây là chẩn đoán quyết định và cần thiết đối với bệnh nhân ung thư buồng trứng, trước khi bác sĩ tiến hành điều trị cho người bệnh.
Kết luận
Dấu hiệu của u nang buồng trứng ác tính (ung thư buồng trứng) thường rất mờ nhạt, nghèo nàn, không đặc hiệu và rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Hầu như các trường hợp ung thư buồng trứng được chẩn đoán muộn, bệnh lại có diễn biến khá phức tạp và nguy hiểm nên việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn.
Do vậy, để bảo vệ sức khỏe và tầm soát ung thư buồng trứng sớm, chị em phụ nên đi khám định kỳ 6 tháng/lần.
- https://soyte.hanoi.gov.vn/kham-chua-benh-pho-bien-kien-thuc-y-hoc/-/asset_publisher/4IVkx5Jltnbg/content/nhung-ieu-can-biet-ve-benh-ung-thu-buong-trung truy cập ngày 10/5/2021
- https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/ovarian-cysts/symptoms-causes/syc-20353405 truy cập ngày 10/5/2021
- https://www.news24.com/health24/Lifestyle/Woman/Your-body/6-signs-youve-got-an-ovarian-cyst-thats-about-to-become-a-big-problem-20180227 truy cập ngày 10/5/2021
- https://www.healthline.com/health/ovarian-cysts#treatment truy cập ngày 10/5/2021