Xe đạp điện có cần bằng lái không?

Xe đạp điện là một phương tiện ngày được các bậc phụ huynh quan tâm mua cho con em của mình,  tuy nhiên xe đạp điện có cần bằng lái không? Độ tuổi có thể xử dụng xe đạp điện? Khi tham gia giao thông cần lưu ý những quy định gì ? Hãy cùng xedientot.vn review toàn bộ thông tin cần biết về xe đạp điện nhé.
  1. Xe đạp điện là gì?

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện). Xe đạp điện là một loại xe đạp máy, thuộc nhóm phương tiện giao thông thô sơ ( bao gồm xe đạp, xe xích lô, xe lăn dung cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự )
Về mặt kỹ thuật, Xe đạp điện được định nghĩa là phương tiện có công suất động cơ nhỏ từ 350w đến 500w và vận tốc tối đa không quá 25km/h. Còn xe máy điện là xe có công suất động cơ từ 500w trở lên và có vận tốc không quá 50km/h.
Về hình thức bên ngoài thì xe đạp điện là loại xe hai bánh chạy bằng động cơ điện nhưng có gắn bàn đạp, còn xe máy điện thì không có bàn đạp.
Xem thêm bài viết: https://tiepthiinternet.com/10334-2/
 
 
Xe đạp điện về hình thức có bàn đạp có thể đạp khi hết pin 
  1. Quy định độ tuổi của người điều khiển xe đạp điện?

Theo Luật Giao Thông Đường Bộ ( GTĐB) , độ tuổi của người lái xe giao thông trên đường được quy định như sau: Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Theo đó, trẻ em dưới 16 tuổi sẽ không đáp ứng đủ điều kiện về tuổi cũng như sức khỏe của người lái xe. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
Tuy nhiên, do xe đạp điện như được định nghĩa ở phần 1 là phương tiện giao thông thô sơ nên người đi xe đạp điện hiện chưa có quy định cụ thể về độ tuổi.
Xe đạp điện hiện chưa quy định về độ tuổi nên được các em học sinh yêu dùng 
  1. Đi xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không?

Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, những người sau đây tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm:
  • Người điều khiển mô tô, xe gắn máy;
  • Người điều khiển xe đạp máy, xe đạp điện;
  • Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp điện và các loại xe tương tự.
Đối với trường hợp không đội mũ bảo hiểm khi ngồi xe máy, xe máy điện mức xử phạt đến 300.000 đồng
Tuy nhiên, có 03 trường hợp ngoại lệ không bị xử phạt nếu không đội mũ bảo hiểm đối với người được chở là:
  • Người bệnh cần đưa đi cấp cứu;
  • Trẻ em dưới 06 tuổi;
  •  Người bị áp giải do có hành vi vi phạm pháp luật.
Có thể hiểu người điều khiển xe (người ngồi trước) trong mọi trường hợp đều phải đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng cách. Trong khi đó, người ngồi sau có thể không cần đội mũ bảo hiểm nếu thuộc một trong 03 trường hợp trên. Như vậy trong mọi trường hợp, kể cả điều khiển xe đạp điện, người điều khiển xe vẫn phải đội mũ bảo hiểm. 
Thêm thế nữa, các vị phụ huynh cũng cần lưu ý, tuy xe đạp điện có tốc độ di chuyển không cao, nhưng đây cũng được xác định là nguồn nguy hiểm cao độ vì phương tiện này hoàn toàn có thể gây ra tai nạn và có thể trở thành nạn nhân trong các vụ tai nạn. Vì vậy để tránh các trường hợp xấu phụ huynh cũng cần nhắc con em đeo mũ bảo hiểm để bảo đảm an toàn cho bản thân khi tham gia giao thông. 
Phụ huynh cần nhắc nhở con em đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
3. Đi xe đạp điện có cần bằng lái không
Theo Luật GTĐB hiện nay chỉ mới quy định độ tuổi đối với người điều khiển xe gắn máy, xe mô tô và xe ô tô ( Theo Điều 60 – Bộ Luật GTĐB), chưa có quy định cụ thể về giới hạn độ tuổi và GPLX đối với người điều khiển xe máy điện, xe đạp điện. Thêm nữa, xe đạp điện vẫn chưa được quy định là phương tiện cơ giới nên không cần Đăng ký xe và Giấy phép lái xe, “ Nếu được đưa vào luật như xe cơ giới thì xe đạp điện sẽ cần phải tính đến giới hạn độ tuổi người được điều khiển và các quy định kèm theo như xe máy hiện nay,
Xe đạp điện vốn từ lâu được biết đến là phương tiện 3 không : Không bằng lái xe, không đăng ký xe và không sợ hết điện dọc đường nên xe đạp điện là phương tiện được nhiều phụ huynh ưu ái cho con làm phương tiện đi học.Tuy nhiên gần đây, tình trạng các em học sinh sử dụng xe đạp điện vi phạm khi tham gia giao thông đã dấy lên cảnh báo nguy hại. Dẫn đến việc các cấp chính quyền đang nghiên cứu sửa đổi luật quy định người điều khiển các phương tiện phải có giấy phép lái xe ( GPLX),  góp phần quản lý hiệu quả và giảm thiểu tai nạn, vi phạm giao thông.
Trong “Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2045″ vừa được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định phê duyệt.Trong nhóm giải pháp về người điều khiển phương tiện có nêu, tới đây người đi xe đạp điện, xe gắn máy có động cơ dưới 50 cm3 phải thi giấy phép lái xe. Đây được coi là một bước tiến lớn trong việc thay đổi ý thức người tham gia giao thông, đặc biệt là các em học sinh.
Theo thống kê của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, 90% số vụ tai nạn giao thông trong những năm gần đây liên quan đến học sinh rơi vào độ tuổi 16-18 (học sinh THPT). Bậc THPT hiện có 52% học sinh đến trường bằng xe đạp điện, xe máy nhưng các em lại không có giấy phép lái xe, đồng nghĩa các em chưa được trang bị đầy đủ kỹ năng lái xe, kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
Vì vậy, dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi) bổ sung các quy định học sinh trên 16 tuổi khi điều khiển xe máy có dung tích xilanh dưới 50cm3 hoặc phương tiện có công suất động cơ điện không vượt quá 4kW phải có giấy phép lái xe hạng A0 là cần thiết và đáp ứng yêu cầu thực tế.
<script>(function(d,s,id){var js,fjs=d.getElementsByTagName(s)[0];if(d.getElementById(id))return;js=d.createElement(s);js.id=id;js.src=’https://embed.ex.co/sdk.js’;fjs.parentNode.insertBefore(js,fjs);}(document,’script’,’exco-sdk’));</script><div class=”exco” data-id=”c2d86fc0-0a17-4d12-bd45-9ce4d17400ca”></div>

Kết luận 

Như vậy, theo Luật GTĐB hiện nay,  đi xe đạp điện cao cấp vẫn không cần đăng ký và bằng lái tuy nhiên người sử dụng cần khuyến khích đội mũ bảo hiểm và các quy định về an toàn giao thông như với xe gắn máy. Việc cấp GPLX cần có quy định cụ thể về thời gian đào tạo, độ tuổi được cấp chứng chỉ, bằng lái xe. Trong trước mắt khi bộ luật chưa có ban hành quy định về cấp GPLX thì cũng nên có giáo trình hướng dẫn lý thuyết cơ bản về luật GTĐB và kỹ năng điều khiển xe an toàn cho các em học sinh sinh viên.
 
Cuối cùng, xin bạn chút thời gian để xem mẫu xe đạp gấp mới nhất của DK Bike nhé. 

 

Tham khảo

Quy đinh xử phạt người đi xe đạp điện đối với một số hành vi
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác như sau:
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
d) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các hành vi này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *